Nguyen Vu Nguyen Vu

BẢN ĐỒ NHÂN XƠ TỬ CUNG LÀ GÌ ?

Lập bản đồ nhân xơ tử cung quy trình xác định và đặc điểm hoá các khối nhân xơ tử cung. Quá trình định vị các khối u tử cung có thể bao gồm các kỹ thuật chẩn đoán khác nhau nhằm xác định, đo kích thước và đánh giá các đặc điểm của các khối u trong tử cung. Một số phương pháp thông thường được sử dụng cho việc định vị các khối u tử cung bao gồm:

1. Siêu âm: Siêu âm qua ngả âm đạo hoặc qua bụng thường là phương pháp hình ảnh đầu tiên được sử dụng để định vị các khối u tử cung. Nó có thể cung cấp hình ảnh chi tiết của tử cung và các khối u, bao gồm kích thước, vị trí và số lượng của chúng. Hiện nay thì với kĩ thuật 3D kèm với ứng dụng của trí tuệ nhân tạo siêu âm có thể cho hình ảnh của các khối nhân xơ rất chi tiết và rõ như trên đoạn video cuối bài.

2. MRI (Hình ảnh cộng hưởng từ): MRI có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với siêu âm, đặc biệt là đối với các khối u hơn hoặc khi cần phải đặc điểm hoá chính xác. MRI có thể giúp phân biệt giữa các khối u tử cung và các khối u khác trong và ngoài tử cung.

3. Chụp cản quang tai vòi buồng trứng (HSG): Xét nghiệm hình ảnh này bao gồm tiêm dung dịch tương phản vào buồng tử cung và ống dẫn trứng để có thể xem cấu trúc của chúng trên hình ảnh X-quang. HSG có thể giúp phát hiện các khối u dưới niêm mạc tử cung.

4. Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS): Thủ thuật này bao gồm tiêm dung dịch muối vào tử cung thông qua ống thông nhỏ trong khi thực hiện siêu âm. Nó giúp nhìn rõ hình ảnh của buồng tử cung và giúp xác định các khối u trong tử cung.

5. Nội soi buồng tử cung: Trong phẫu thuật này, một ống nội soi (hysteroscope) được đưa qua âm đạo và cổ tử cung vào buồng tử cung để nhìn thấy trực tiếp niêm mạc tử cung. Nội soi buồng tử cung có thể được sử dụng để xác nhận sự hiện diện của các khối u dưới niêm mạc và đánh giá các đặc điểm của chúng.

6. Nội soi ổ bụng: Phẫu thuật nội soi ổ bụng bao gồm việc đưa một ống nhìn thông qua các vết cắt nhỏ trên bụng để xem các cơ quan bên trong ổ bụng, bao gồm tử cung. Nó có thể được sử dụng để nhìn rõ bề mặt bên ngoài của tử cung và xác định các khối u dưới thanh mạc.

Lập bản đồ nhân xơ tử cung là quan trọng để lập kế hoạch điều trị, vì nó giúp các bác sĩ xác định phương pháp tốt nhất để quản lý các khối u tử cung. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm theo dõi, thuốc, các thủ thuật can thiệp ít xâm lấn (như thuyên tắc mạch động mạch tử cung hoặc phẫu thuật tập trung siêu âm được hướng dẫn bằng MRI), hoặc các can thiệp phẫu thuật (như cắt bỏ khối u hoặc cắt tử cung), tùy thuộc vào các yếu tố như kích thước, vị trí và các triệu chứng liên quan đến các khối u.

BS.CK2. NGUYỄN ĐÌNH VŨ

Read More
Phổ thông Nguyen Vu Phổ thông Nguyen Vu

"Thai kỳ làm tăng tuổi 'sinh học' của bạn — nhưng việc sinh con làm nó quay lại."

Tóm tắt:

Nghiên cứu cho thấy thai kỳ gây ra các thay đổi trong phân bố các đánh dấu hóa học trên DNA, tương tự như những thay đổi quan sát được ở tuổi già. Tuy nhiên, những thay đổi này là có thể đảo ngược, các mẫu hóa học trở về trạng thái trước đó vài tháng sau khi sinh. Nghiên cứu, được công bố trong tạp chí Cell Metabolism, xác nhận các kết quả trước đó ở chuột và kết quả sơ bộ ở con người. Tuổi sinh học, phản ánh các căng thẳng vật lý trên cơ thể qua thời gian, giảm sau khi sinh, đặc biệt là ở những người có cân nặng bình thường và những người nuôi con bằng sữa mẹ độc quyền. Trong khi sự thay đổi methyl hóa xảy ra trong thai kỳ, vẫn còn tranh luận về việc liệu thai kỳ thực sự gia tăng tuổi già hay không, hay nó là một phần của sự thích ứng của cơ thể để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.

Mang thai tạo ra một số mẫu tương tự về quá trình biểu diễn gen trong DNA nhìn thấy ở người cao tuổi. Đau đớn và khó chịu không phải là tất cả những gì thai kỳ chia sẻ với quá trình lão hóa.

Mang thai dẫn đến sự thay đổi trong phân phối của một số đánh dấu hóa học trên DNA của người mang thai - những thay đổi tương tự như những dấu hiệu của việc lão hóa. Nhưng nghiên cứu mới chỉ ra rằng, vài tháng sau khi một người sinh con, các mẫu hóa học trở lại trạng thái trước đó. Kết quả này củng cố công việc trước đó trên chuột và kết quả sơ bộ trên con người.

Không ngạc nhiên khi thai kỳ gây ra tổn thương, nhưng việc đảo ngược này "một phần không ngờ đến", theo chuyên gia sức khỏe phụ khoa Kieran O'Donnell tại Đại học Yale ở New Haven, Connecticut, một trong những tác giả của nghiên cứu. Nó được xuất bản vào ngày 22 tháng 3 trong tạp chí Cell Metabolism.

DNA lão hóa

Các nhãn hóa học được phân tích trong nghiên cứu được gọi là nhóm methyl, và chúng được thêm vào DNA trong quá trình gọi là methylation. Chúng là một ví dụ của 'epigenome', các đặc điểm của DNA thay đổi hoạt động gen mà không làm thay đổi mã gen.

Mô hình methylation của DNA có thể được sử dụng để ước lượng 'tuổi sinh học' của một người, phản ánh các căng thẳng vật lý mà cơ thể của một người đã chịu trong thời gian. Tuy nhiên, không giống như tuổi tuần tự, "tuổi sinh học khá linh hoạt; nó là một tham số linh hoạt. Nó có thể tăng và giảm", nói nhà khoa học y sinh Vadim Gladyshev tại Trường Y Harvard ở Boston, Massachusetts. Năm ngoái, nhóm của ông đã xuất bản một nghiên cứu trong Cell Metabolism2 nhấn mạnh sự giảm tuổi sinh học sau thai kỳ ở chuột và gợi ý rằng có thể có một tác động tương tự ở con người. Ngừng lại của một số điều kiện căng thẳng khác cũng đảo ngược tuổi sinh học.

Ảnh hưởng của béo phì

Nghiên cứu mới xác nhận kết quả của Gladyshev và đồng nghiệp ở con người và cũng cho thấy không phải ai cũng phục hồi lại từ thai kỳ cùng mức độ như nhau. Những người ở biên của béo phì trước khi mang thai giảm ít tuổi sinh học trong ba tháng sau khi sinh hơn so với những người có cân nặng được phân loại là "bình thường," O'Donnell và các đồng nghiệp của ông phát hiện. Trong khi đó, những người nuôi con bằng sữa mẹ độc quyền có sự giảm tuổi sinh học lớn hơn so với những người sử dụng công thức hoặc một sự kết hợp giữa công thức và sữa mẹ.

Một số tuổi sinh học của người tham gia sau sinh ít năm so với khi mang thai. Đó là "một điều mà tôi chú ý", nhà sinh học lão hóa Yousin Suh tại Đại học Columbia ở Thành phố New York, người không tham gia vào công việc.

Các nhà nghiên cứu không đo tuổi sinh học của người tham gia trước khi mang thai, vì vậy "chúng ta không thể khẳng định rằng đây là hiệu ứng làm trẻ hóa", O'Donnell nói. Nhưng dữ liệu gợi ý, và ông muốn tiếp tục theo dõi các người tham gia trong tương lai.

Không cần phải lo lắng

Một số nhà nghiên cứu nói rằng việc diễn giải các kết quả của Gladyshev và O'Donnell là phức tạp. Sự thay đổi methylation rõ ràng xảy ra trong thai kỳ, nhưng "chúng ta sẽ sai nếu cho rằng thai kỳ là trạng thái của sự lão hóa tăng tốc", nói bác sĩ khoa học và chuyên gia về lão hóa tại Đại học California, San Francisco. Dubal cho rằng methylation có thể không phải là biểu hiện của quá trình lão hóa trong trường hợp của thai kỳ mà có thể là nền tảng của một số thay đổi toàn diện mà cơ thể phải trải qua để hỗ trợ việc phát triển của thai nhi, như sự biểu hiện gen thay đổi.

Suh không chắc chắn lắm. "Methylation cho đến nay là một trong những chỉ số sinh học mạnh mẽ nhất," cô nói. Việc một trạng thái có thể đảo ngược thực sự có thể được gọi là "tuổi" là "một điểm quan trọng thực sự", O’Donnell nói. "Có lẽ khi chúng ta bắt đầu tập trung vào thai kỳ như một lĩnh vực mới cho nghiên cứu về lão hóa, có lẽ sẽ cần phát triển các thuật ngữ mới và các thuật ngữ mới." Cuối cùng, các nhà khoa học cho biết, mọi người không nên lo lắng về bất kỳ sự tăng tuổi sinh học nào liên quan đến thai kỳ. "Chúng ta đang nói về, bạn biết đấy, sự thay đổi khoảng hai, ba năm," Gladyshev nói. Và Dubal chỉ ra rằng thai kỳ không nên được hiểu là một vấn đề sinh học, ngay cả đối với những người không tối đa hóa phục hồi bằng cách nuôi con bằng sữa mẹ. "Mặc dù lợi ích của việc cho con bú là rất nhiều, nhưng việc không cho con bú không phải là một tình trạng nguy hiểm," cô nói.

Nguồn: bài báo được đăng trên Nature: Pregnancy advances your ‘biological’ age — but giving birth turns it back (nature.com)

Read More